I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023
1. Lĩnh vực kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (theo giá so sánh 2010) đạt 246.448,8 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ; GRDP bình quân đầu người năm 2023 (theo giá hiện hành) dự ước đạt 139,75 triệu đồng (tương đương 5.996,2 USD).
- Dự ước cả năm 2023, tổng thu ngân sách nhà nước khoảng 58.035 tỷ đồng, đạt 94% so với dự toán; tổng chi ngân sách địa phương khoảng 24.418,7 tỷ đồng, đạt 94% dự toán giao đầu năm, bằng 95% so với cùng kỳ.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,21% so với cùng kỳ.
- Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 49.021,71 tỷ đồng, tăng 3,94% so cùng kỳ.
- Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, so với cùng kỳ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 11,92%; doanh thu dịch vụ du lịch tăng 40,8%; Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 21.714 triệu USD, giảm 11,73% so cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 15.698 triệu USD, giảm 17,12% so cùng kỳ. Giá trị xuất siêu trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 6.016 triệu USD.
- Tình hình thu hút dự án đầu tư mới trong nước và nước ngoài 11 tháng năm 2023 trên địa bàn tỉnh, tăng so với cùng kỳ và tập trung chủ yếu trong khu công nghiệp: Thu hút đầu tư trong nước cấp mới 20 dự án (trong khu công nghiệp 13 dự án) với tổng vốn đăng ký khoảng 6.369 tỷ đồng, tăng gấp 02 lần về số dự án và tăng gấp khoảng 06 lần vốn đăng ký cấp mới so với cùng kỳ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cấp mới 65 dự án với tổng vốn đăng ký 317,8 triệu USD (so với cùng kỳ năm 2022 tăng 77,3% về số dự án và bằng 83,5% về vốn đăng ký cấp mới). Lũy kế đến nay, số dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực là 1.092 dự án với số vốn hơn 318.123 tỷ đồng; số dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực là 1.593 dự án với số vốn 34,05 tỷ USD.
- 11 tháng năm 2023, toàn tỉnh số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới có 3.593 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký khoảng 26.238 tỷ đồng (so với cùng kỳ năm 2022, bằng 94% về số lượng doanh nghiệp thành lập mới và bằng 89,6% về số vốn thành lập mới). Số hợp tác xã đăng ký thành lập mới là 27 hợp tác xã.
- Về phát triển khu công nghiệp: trong năm 2023, các khu công nghiệp đã cho thuê được 23,22 ha, tập trung tại các khu công nghiệp Công nghệ cao Long Thành, Thạnh Phú, Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2, Sông Mây. Lũy kế đến nay, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã cho thuê được 6.024,35 ha, đạt 85,66% diện tích đất cho thuê (7.033,08 ha).
- Công tác chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư công được tập trung thực hiện, tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2023, kết quả dự ước năm 2023 đạt 90% kế hoạch, trong đó: vốn ngân sách Trung ương giải ngân đạt 90% kế hoạch; vốn chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giải ngân đạt 90% kế hoạch; vốn ngân sách địa phương giải ngân đạt 90% kế hoạch (ngân sách tỉnh 36,83%; ngân sách huyện 90%).
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2023 113.239,66 tỷ đồng, đạt 97,62% mục tiêu nghị quyết, tăng 12,2% so cùng kỳ, chiếm khoảng 24% so với tổng sẩn phẩm quốc nội trên địa bàn tỉnh.
- Các chương trình phục hồi phát triển kinh tế, các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh được các Sở, ngành và địa phương của tỉnh chú trọng thực hiện, kết quả: Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Đồng Nai đã tổ chức thu nợ và giải ngân quay vòng, dư nợ 04 chương trình cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ đạt 232,834 tỷ đồng và hỗ trợ lãi suất 12,935 tỷ đồng cho 51 khách hàng theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Tỉnh đã ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, kết quả trong 10 tháng năm 2023, tỷ lệ giải ngân của 03 Chương trình đạt 98,37% kế hoạch năm.
Công tác lập Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Trong năm 2023, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch phối hợp với Đơn vị Tư vấn tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ của công tác lập quy hoạch tỉnh. Đến nay hồ sơ quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh hoàn thiện và trình Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 xem xét, thẩm định theo quy định. Dự kiến trong quý I/2024, tỉnh Đồng Nai sẽ hoàn thiện các thủ tục hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng được các Sở, ngành và địa phương đã tập trung triển khai thực hiện, nhất là công tác bàn giao mặt bằng cho các dự án trọng điểm quốc gia như dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành; Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; dự án Vành Đai 3.... Đối với các hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, đến nay Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hồ sơ nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng thành phố Biên Hòa, Trảng Bom; đối với hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch, ngày 23/11/2023, Bộ Xây dựng tổ chức hội nghị thẩm định Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2045 và đang xem xét để thẩm định hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Long Thành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Về công tác quản lý thoát nước đô thị: So với cuối năm 2022, đến nay đã xử lý khắc phục được 19 điểm, ghi nhận thêm 03 điểm ngập cục bộ tại huyện Nhơn Trạch. Như vậy, hiện nay còn 39 điểm (khu vực) ngập chưa được xử lý dứt điểm.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả: trong năm 2023, tỉnh đã ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025. Dự kiến đến cuối năm 2023, tỉnh sẽ hoàn thành các chỉ tiêu theo Nghị quyết đề ra cụ thể. Lũy kế đến ngày 24/10/2023, toàn tỉnh có 97/120 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 22/120 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và 30 khu dân cư kiểu mẫu.
2. Về văn hóa - xã hội; Quốc phòng - an ninh
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục được chú trọng; các chính sách, an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân được quan tâm, thực hiện kịp thời, trong năm 2023 tỉnh Đồng Nai đã giải quyết việc làm cho trên 80,2 ngàn người; chi hơn 14,97 tỷ đồng chăm lo, hỗ trợ cho 463 lao động hưởng chính sách hỗ trợ bị chấm dứt hợp đồng lao động và 9.528 lao động hưởng chính sách hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; trợ cấp thất nghiệp cho 57.845 người; tư vấn và giới thiệu việc làm cho số lao động thất nghiệp 60.073 người, hỗ trợ học nghề cho 1.039 người; giải quyết chế độ cho 1.108 hồ sơ; hỗ trợ cho 2.510 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay mới với số tiền 152,266 tỷ đồng…
Ngành y tế thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh COVID-19, các dịch bệnh theo mùa như: sốt sốt huyết, tay chân miệng; khám điều trị bệnh phục vụ Nhân dân và công tác quản lý, cung ứng thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế.
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục các bậc học; triển khai hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình và tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2023-2024 và kỳ thi Tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023, kết quả: tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông gồm cả thí sinh tự do đạt 97,10%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông không tính thí sinh tự do đạt 97,28%.
Đối với triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, các dự án cấp nước sạch đô thị và nông thôn: UBND tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư 05 dự án (03 dự án tại thành phố Biên Hòa và 02 dự án tại huyện Nhơn Trạch) quy mô khoảng 9.000 căn với, dự kiến trong năm 2023 hoàn thành 472 căn nhà ở xã hội đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra. Chỉ đạo các ngành Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương phối hợp với chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng mới công trình cấp nước tập trung, dự ước trong năm 2023, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch theo chuẩn QC02 đạt 88,2%; tỷ lệ dân số ở nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn 83,5%.
Đồng thời, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực; phát triển phong trào khởi nghiệp, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, chính phủ số, các ngành, lĩnh vực theo các Chương trình, kế hoạch đã đề ra.
Công tác tổ chức bộ máy và biên chế: chỉ đạo rà soát, kiện toàn tổ chức các cơ quan đảm bảo tinh gọn phù hợp với yêu cầu thực tiễn, không thành lập cơ quan trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn. Việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã được các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện, đến nay, Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2025 đã được UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ xem xét, phê duyệt.
Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác đối ngoại được triển khai chủ động, tích cực và hiệu quả. Thông tin, truyền thông được tăng cường, nhất là, truyền thông các chính sách của Trung ương và của tỉnh về hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân trên địa bàn tỉnh; chú trọng đấu tranh phản bác, ngăn chặn thông tin xấu, độc và xử lý nghiêm các sai phạm.
3. Kết quả thực hiện các mục tiêu Nghị quyết của HĐND tỉnh
Dự kiến năm 2023, kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đạt được như sau:
- 09 chỉ tiêu vượt mục tiêu Nghị quyết: (1) tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; (2) tỷ lệ cai nghiện ma túy tập trung; (3) tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; (4) tỷ lệ cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy; (5) tỷ lệ nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu quả; (6) tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề; (7) tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm; (8) tỷ lệ phát hiện và xử lý tội phạm ma túy và (9) chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự.
- 08 chỉ tiêu không đạt mục tiêu Nghị quyết, gồm: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP); (2) GRDP bình quân đầu người; (3) Kim ngạch xuất khẩu; (4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; (5) Tổng thu ngân sách; (6) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội; (7) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp và (8) Tỷ lệ hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước được phê duyệt theo cấp độ an toàn.
- 14 chỉ tiêu đạt mục tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra.
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn, hạn chế, cụ thể:
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong việc thiếu hụt đơn hàng, chuỗi cung ứng hàng hóa trên thị trường xã hội chậm, nhất là các ngành sản xuất chủ lực như: dệt, may mặc, sản xuất da và giầy da, hóa chất, sản phẩm điện tử, giường, tủ, bàn ghế ... Sản xuất chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giá thức ăn tăng cao, bên cạnh đó dịch bệnh còn diễn biến phức tạp.
Việc triển khai các thủ tục đầu tư các dự án trong nước gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về các qui định theo Luật. Công tác chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các quy hoạch, các chương trình, dự án mặc dù được tập trung thực hiện, tuy nhiên tiến độ và nội dung của lập các quy hoạch và chương trình, dự án vẫn chậm so với kế hoạch đã đề ra.
Kết quả thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với dự toán. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và số vốn đăng ký mới giảm; số doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng kinh doanh tăng. Số dự án thu hút mới của đầu tư trong nước và nước ngoài tăng so với cùng kỳ, tuy nhiên số dự án thu hút mới của 02 khu vực này vẫn tập trung chủ yếu trong các khu công nghiệp, có quy mô dự án và vốn đầu tư tương đối nhỏ; chưa thu hút được dự án lớn do quỹ đất công nghiệp sẵn sàng cho thuê còn hạn chế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đạt hiệu quả cao. Việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế gặp nhiều vướng mắc, cụ thể trong cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
Việc kết nối cung cầu lao động giữa người lao động bị mất việc làm với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng khác còn bị động và chưa phát huy hiệu quả cao, do một số doanh nghiệp không thông báo kịp thời phương án, kế hoạch dự kiến sử dụng và cắt giảm lao động đến cơ quan nhà nước.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ còn thấp. Số lượng các cơ sở đào tạo nghề bậc trung cấp và ngắn hạn chưa đáp ứng nhu cầu người học. Công tác phát triển xã hội hóa cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do quy định về quy hoạch, thủ tục cấp phép.
Bảo hiểm xã hội tỉnh đã quyết liệt triển khai nhiều biện pháp liên quan đến phát triển lực lượng trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện, tuy nhiên lực lượng tham gia vẫn đạt kết quả thấp so với mục tiêu đề ra, nguyên nhân chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn chưa phục hồi, phải cắt giảm lao động, thu hẹp sản xuất.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2024
1. Mục tiêu
Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối với vùng. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Quản lý hiệu quả tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; công tác tư pháp và phòng chống tham những, lãng phí, tiêu cực. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho Nhân dân; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
a. Các chỉ tiêu kinh tế (05 chỉ tiêu)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5-7,0% so với năm 2023.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 148 triệu đồng/người.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2024 tăng khoảng 8% so với năm 2023.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2024 khoảng 124.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
b. Các chỉ tiêu về môi trường (04 chỉ tiêu)
- Phân loại xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn ở các hộ gia đình đạt 20%; ở cơ quan đơn vị đạt 100%.
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 100% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 100% chất thải rắn sinh hoạt.
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; tỷ lệ che phủ của rừng đạt 28,3%.
c. Các chỉ tiêu về an sinh -xã hội (13 chỉ tiêu)
- Phấn đấu trong năm 2024, toàn tỉnh có thêm ít nhất 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 02 huyện hoàn thành nông thôn mới nâng cao.
- Giảm 35% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A.
- Giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,0%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 91,2%; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc đạt 100%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 7,6%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 20,5%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân là 9,7 bác sỹ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 53%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 49%.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 715 căn nhà ở xã hội.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn: dân số đô thị đạt 89%; dân số nông thôn đạt 84,5%.
- Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập trung đạt 7,5%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt 11%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt 6,5%.
d. Chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục và đào tạo (03 chỉ tiêu)
- Tỷ lệ ấp, khu phố văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên 98%; tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên 75%; 100% thiết chế văn hóa cấp huyện và cấp xã, 90% nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu quả.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 68,5%; tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm đạt 27,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 23%.
đ. Các chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội (07 chỉ tiêu)
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân Khu giao.
- Hoàn thành chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch.
- Không để xảy ra điểm nóng về an ninh, trật tự, khủng bố, phá hoại.
- Phấn đấu kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; kiềm chế, làm giảm số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và cháy, nổ lớn; phát hiện số vụ ma tuý theo Nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương.
- 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%.
- Tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt trên 75%, trong đó, án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số án khởi tố.
- Hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự được Tổng Cục Thi hành án dân sự giao trong năm 2024.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối vùng.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững.
d) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
đ) Thực hiện tốt công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh; tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
e) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội.
g) Quản lý hiệu quả tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
h) Thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; công tác tư pháp, thi hành án và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
i) Về đảm bảo quốc phòng an ninh và hội nhập./.
Nguồn: Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai
© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai