Thông báo Báo chí

THÔNG CÁO BÁO CHÍ Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh ban hành trong lĩnh vực Tài chính

Ngày 02/01/2025 - 11:16:06

Căn cứ Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”;

Thực hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 28/3/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" trên địa bàn trong năm 2024; Ban biên tập Trang Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh đăng tải toàn văn Thông cáo báo chí Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2024  trong lĩnh vực tài chính, như sau:

1. Tên văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết số 35/2024/NQ-HĐND ngày 20/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định đối tượng, mức hỗ trợ trong dịp tết Nguyên đán năm 2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2024.

3. . Sự cần thiết, mục đích ban hành:

(1) Cơ sở pháp lý

- Chính sách chăm lo, hỗ trợ các đối tượng trong dịp tết Nguyên đán chưa được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và các Bộ ngành.

- Điểm h khoản 9 Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước 2015 về thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: “Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.”

- Khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định: “4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.”

(2) Cơ sở thực tiễn

Phát huy truyền thống đại đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái", “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc; thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước trong chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tổ chức tốt việc thăm hỏi, chúc Tết đối với những người có công, nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ, chức sắc tôn giáo tiêu biểu, các đơn vị lực lượng vũ trang và các lực lượng làm nhiệm vụ trong những ngày Tết Nguyên Đán. Trong giai đoạn 2022 – 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế hằng năm (có xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) đã ban hành các Quyết định về hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên Đán để làm cơ sở hỗ trợ, chăm lo các đối tượng khó khăn, người lao động, chúc tết, thăm hỏi các đối tượng người có công, các đối tượng đang làm nhiệm vụ,.. trong dịp Tết Nguyên Đán.

Việc ban hành, thực hiện các chính sách hỗ trợ, chúc tết trên địa bàn tỉnh đến nay là cần thiết, theo đúng chủ trương của Đảng, nhà nước, góp phần vào ngày Tết ấm no, sum vầy của nhân dân, động viên các đối tượng đang làm nhiệm vụ, tri ân những người đã, đang góp sức vào sự nghiệp xây dựng tỉnh Đồng Nai.

Qua rà soát thực tế phát sinh thêm khoảng 27.000 người so với hoạt động hỗ trợ Tết các năm trước, gồm Lực lượng tham gia đảm bảo an ninh, trật tự cơ sở (3.000 người trước đây là lực lượng dân phòng, bảo vệ dân phố) và người có công với cách mạng (11.000 người), cán bộ, công chức, viên chức người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước có hệ số lương cao hơn 5,0 (13.000 người).

Ngoài ra, qua đánh giá tương quan giữa mức chi và các đối tượng thụ hưởng trong chính sách của tỉnh Đồng Nai với chính sách của các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng (Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương) có phát sinh những khác biệt đáng kể.

Để thực hiện hỗ trợ, chúc tết các cá nhân, cơ quan đơn vị làm nhiệm vụ trong dịp tết Nguyên đán phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo đúng quy định pháp luật; đồng thời, trên cơ sở thực tiễn việc triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh 03 năm gần nhất (2022-2024) và tham khảo việc thực hiện ở một số tỉnh, thành phố khác. Việc xây dựng Nghị quyết ban hành quy định đối tượng, mức hỗ trợ tết Nguyên đán năm 2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là thực sự cần thiết.

4. Nội dung chủ yếu: Nghị quyết gồm có 5 Điều cụ thể:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán năm 2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng thuộc diện chính sách, bảo trợ xã hội, hưu trí, bệnh nhân, phạm nhân, công nhân có hoàn cảnh khó khăn.

2. Công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan ngành dọc và một số đơn vị quân đội trên địa bàn, có quan hệ phối hợp với tỉnh Đồng Nai.

3. Các tổ chức, cá nhân, gia đình, đơn vị có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị quyết này trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng

1. Mức 10.000.000 đồng/người hỗ trợ cho các đồng chí hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng 8 năm 1945.

2. Mức 1.200.000 đồng/người (hoặc 1.200.000 đồng/hộ) hỗ trợ cho các đối tượng sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế (đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận) đang công tác trong cơ quan quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể, các hội quần chúng hiện đang hưởng lương từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên của 06 bệnh viện công lập của tỉnh (gồm: Bệnh viện đa khoa Đồng Nai; Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh; Bệnh viện đa khoa Thống Nhất; Bệnh viện Nhi Đồng Nai; Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán; Bệnh viện đa khoa khu vực Long Thành); giáo viên dạy học sinh khiếm thính của Trường Phổ thông Thực hành Sư phạm;

b) Cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp (khu phố) và người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp (khu phố) theo Nghị quyết số 32/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai;

c) Cán bộ, công chức, viên chức hiện đang công tác, làm việc ở một số cơ quan tại địa phương nhưng hưởng kinh phí theo ngành dọc: Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi hành án, Liên đoàn Lao động, Thống kê, Quản lý Thị trường, Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội; Chi cục dự trữ nhà nước Đồng Nai; Cán bộ, nhân viên của các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ chiến sĩ chính quy thuộc lực lượng vũ trang của các đơn vị gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Trại giam Xuân Lộc, Trường Giáo dưỡng số 04;

d) Cán bộ, nhân viên trong biên chế của một số cơ quan, trường học, bệnh viện của Trung ương nằm trên địa bàn tỉnh có mối quan hệ trực tiếp với địa phương gồm: Đài Khí tượng Thủy văn, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Bệnh viện 7B, Trường Cao đẳng Thống kê II, Trường Cao đẳng Trang trí Mỹ thuật Đồng Nai, Trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2 (Trảng Bom), Trường Cao đẳng Công nghệ Quốc tế Lilama II, Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi, Vườn Quốc gia Cát Tiên;

đ) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

e) Lực lượng dân quân thường trực ở huyện; ở xã, phường, thị trấn;

g) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng chiến (riêng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng thêm 01 phần quà trị giá 1.000.000 đồng);

h) Thương binh, bệnh binh đã được xếp hạng có hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền quản lý; thương binh hiện đang công tác tại các lực lượng vũ trang do Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai quản lý đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

l) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng kể cả vợ hoặc chồng của liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc đang thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

m) Người được hưởng chế độ tiền tuất người có công (từ trần);

n) Người được hưởng trợ cấp phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, thương binh, bệnh binh nặng, người bị tai nạn lao động nặng trên 81%;

o) Con của người hoạt động kháng chiến mà bản thân bị nhiễm chất độc hóa học đang được hưởng trợ cấp hàng tháng;

p) Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và một số đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng (theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến);

q) Gia đình, thân nhân các đồng chí cán bộ đang làm nhiệm vụ ở nơi đặc biệt khó khăn gian khổ thuộc quần đảo Trường Sa và Nhà giàn DK1;

r) Người hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội thường xuyên hàng tháng. Riêng các đồng chí nguyên là Giám đốc Sở và tương đương trở lên đã nghỉ hưu nhưng không là Tỉnh ủy viên, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) các công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng Công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; các công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm từ 50% vốn điều lệ trở lên giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị), Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đã nghỉ hưu hoặc đã thôi việc do yêu cầu sắp xếp tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị (trên 55 tuổi) được hỗ trợ thêm 01 phần quà tương đương trị giá 1.000.000 đồng.

3. Mức 1.200.000 đồng/hộ hoặc 1.200.000 đồng/người hỗ trợ cho các đối tượng sau:

a) Hộ nghèo (không tính theo số người trong hộ) theo quy định chuẩn nghèo đa chiều của địa phương hoặc chuẩn nghèo đa chiều của Trung ương trong trường hợp địa phương chưa ban hành chuẩn nghèo riêng;

b) Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày nhưng chưa có hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên theo quy định do hồ sơ gốc bị thất lạc.

4. Mức 1.000.000 đồng/người cho các đối tượng sau:

a) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế (hưởng trợ cấp 1 lần);

b) Người có công giúp đỡ cách mạng (hưởng trợ cấp 1 lần);

c) Hộ cận nghèo (không tính theo số người trong hộ) theo quy định chuẩn nghèo đa chiều của địa phương hoặc chuẩn nghèo đa chiều của Trung ương trong trường hợp địa phương chưa ban hành chuẩn nghèo riêng.

5. Mức 720.000 đồng/người hỗ trợ cho các đối tượng sau:

a) Học sinh đang học tại Trường Dân tộc nội trú của tỉnh, cấp huyện; học sinh là người dân tộc thiểu số thường trú tại tỉnh Đồng Nai và đang theo học ở các trường đại học, dự bị đại học, cao đẳng, trung cấp, các trung tâm và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; học sinh khiếm thính của Trường Phổ thông Thực hành Sư phạm;

b) Vận động viên thể dục thể thao trong đội tuyển, đội trẻ và năng khiếu do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý;

c) Các đối tượng bảo trợ xã hội ở các Trung tâm Bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập cấp tỉnh, cấp huyện (đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận), người lang thang, cơ nhỡ tập trung về ăn tết tại Trung tâm công tác xã hội;

d) Các đối tượng tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;

đ) Các đối tượng đang được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng.

6. Mức 500.000 đồng/người hỗ trợ cho Bệnh nhân đang nằm điều trị tại các cơ sở y tế của Trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh, do yêu cầu điều trị không về nhà ăn Tết với gia đình, phải ăn Tết tại cơ sở y tế.

7. Mức 240.000 đồng/người hỗ trợ cho các đối tượng sau:

a) Học viên thuộc cơ sở điều trị nghiện ma túy;

b) Phạm nhân đang chấp hành án trong các cơ sở giam giữ thuộc lực lượng Công an địa phương quản lý; Trại viên, học viên tại Trường Giáo dưỡng số 4 (xã An Phước, huyện Long Thành); Phạm nhân tại Trại giam Xuân Lộc thuộc Bộ Công an.

8. Mức 30.000.000.000 đồng để hỗ trợ cho khoảng 30.000 người lao động, đoàn viên của Liên đoàn Lao động có hoàn cảnh khó khăn (1.000.000 đồng/người) thông qua Liên đoàn Lao động tỉnh, bao gồm:

a) Đoàn viên, người lao động mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của cấp có thẩm quyền về danh mục bệnh hiểm nghèo;

b) Đoàn viên, người lao động bị tai nạn lao động;

c) Đoàn viên, người lao động bị giảm số ngày làm việc trong tuần do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng (thời gian bị giảm giờ làm việc tính từ ngày 01 tháng 7 hàng năm);

d) Đoàn viên, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 30 ngày liên tục trở lên do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng (thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tính từ ngày 01 tháng 7 hằng năm);

đ) Đoàn viên, người lao động bị mất việc làm do doanh nghiệp khó khăn phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, chủ doanh nghiệp bỏ trốn tại thời điểm chăm lo Tết Nguyên đán;

e) Đoàn viên, người lao động là lao động chính trong gia đình, có vợ/chồng/con mắc bệnh hiểm nghèo đang phải điều trị.

9. Hỗ trợ cho một số đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh và một số đơn vị quân đội cấp Trung ương có quan hệ phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai theo danh sách hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:

a) Mức 202.000.000 đồng (tiền mặt 200.000.000 đồng và 01 phần quà trị giá 2.000.000 đồng) cho đơn vị cấp quân khu;

b) Mức 52.000.000 đồng (tiền mặt 50.000.000 đồng và 01 phần quà trị giá 2.000.000 đồng) cho đơn vị cấp quân đoàn, sư đoàn;

c) Mức 32.000.000 đồng (tiền mặt 30.000.000 đồng và 01 phần quà trị giá 2.000.000 đồng) cho đơn vị cấp lữ đoàn;

d) Mức 22.000.000 đồng (tiền mặt 20.000.000 đồng và 01 phần quà trị giá 2.000.000 đồng) cho đơn vị cấp trung đoàn;

đ) Mức 10.000.000 đồng cho đơn vị cấp tiểu đoàn;

e) Mức 5.000.000 đồng cho đơn vị cấp đại đội.

10. Căn cứ khả năng tài chính, các cơ quan hành chính nhà nước xem xét sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên giao tự chủ tiết kiệm được và các nguồn hợp pháp khác (nếu có), các đơn vị sự nghiệp công lập xem xét sử dụng nguồn Quỹ phúc lợi và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để chi hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán cho người lao động của cơ quan ngoài các đối tượng quy định tại Nghị quyết này. Đối tượng và mức chi hỗ trợ được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã không được chi thêm một khoản hỗ trợ Tết nào khác ngoài mức hỗ trợ và các đối tượng được hỗ trợ nêu trên. Trong trường hợp đối tượng được hưởng nhiều mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện

Từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Toàn văn Thông cáo Báo chí /Data/News/770/files/8944_TRINH_KY_VanBan_QPPL_ThongCao_BaoChi_2024_1226_HDND_20241231080234_751_signed_signed_signed_153020_2.pdf

Nhấn để xem Nghị quyết /Data/News/770/files/NQ_35_2024_HO_TRO_TIEN_TET_NGUYEN_DAN_2025_VA_CAC_NAM_TIEP_THEO_153021_1.pdf

Lượt xem: 180

© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai

  Lượt truy cập:     9,925