Tin tức - Sự kiện

Quy định mới về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Ngày 28/09/2022 - 15:01:56

 

 Ngày 28/9/2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Quyết định trên có hiệu lực thi hành từ ngày 08/10/2022 (thay thế cho Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 15/3/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai), theo đó mức giá bồi thường, hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:

1. Về giá bồi thường nhà ở

Theo đó, đối với nhà tạm không được xếp là nhà dưới cấp 4, giá bồi thường tối đa là 950.000 đồng/m2.

2. Giá bồi thường kiến trúc, cây trồng:

- Tài sản, vật kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh hợp pháp thì được bồi thường. Đối với các tài sản này, nếu khi giải tỏa có thể di dời được như hệ thống máy móc, thiết bị, nhà tiền chế (lắp ghép)... thì chỉ bồi thường (hỗ trợ) phần móng của nhà xưởng hoặc chân đế của máy móc đã xây dựng trên đất (nếu có); bồi thường chi phí tháo dỡ, di dời, hao hụt; không bồi thường, hỗ trợ toàn bộ giá trị tài sản. Đối với những công trình kiến trúc đặc biệt; các tài sản, vật kiến trúc khác như mộ xây quy mô lớn có trang trí; đình chùa; miếu thì giá bồi thường hoặc hỗ trợ được xác định cho từng tài sản cụ thể.

- Đối với tài sản, vật kiến trúc là tài sản phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân khi giải tỏa có thể di dời được nhưng không tái sử dụng lại được tại nơi tái định cư. UBND cấp huyện được duyệt giá bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 100.000.000 đồng.

- Nhà cửa, vật kiến trúc bị giải tỏa một phần thì bồi thường hoặc hỗ trợ phần bị giải tỏa đó. Đối với nhà và các loại công trình, vật kiến trúc khác mà khi tháo dỡ phần bị giải tỏa ảnh hưởng đến cấu trúc của phần còn lại thì tùy theo tính chất hợp pháp của tài sản để được tính bồi thường, hỗ trợ phần ảnh hưởng.

3. Giá bồi thường tài sản khác

- Theo quy định của Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND, mức giá bồi thường cho giá công đào cho ao nuôi trồng thủy sản hoặc làm hầm chứa nước là 42.000 đồng/m3. Đối với ao do cải tạo từ lòng suối, từ đầm phá, từ hố bom để thành ao nuôi trồng thủy sản hoặc làm hầm chứa nước tưới, tùy theo mức độ đầu tư của chủ hộ mà tổ chức bồi thường cấp huyện tính toán mức bồi thường cụ thể để trình cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không lớn hơn 42.000 đồng/m3.

Đối với các huyện Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất, Long Thành và thành phố Long Khánh, nếu ao đào hoặc ao cải tạo trên đất đồi, đất gò có đá (đất khó đào) thì được tính theo mức giá 42.000 đồng/m3nhân (x) hệ số 1,5.

- Giá bồi thường lắp đặt, di dời đồng hồ nước, điện kế, điện thoại: Đồng hồ điện chính: 1.500.000 đồng/cái; đồng hồ điện phụ: 750.000 đồng/cái; đồng hồ nước chính: 3.600.000 đồng/cái; đồng hồ nước phụ: 1.150.000 đồng/cái; điện thoại bàn hữu tuyến thuê bao: 320.000 đồng/cái.

4. Giá bồi thường cây lâu năm

- Đối với cây phân tán, mức giá bồi thường dựa trên việc phân loại cây theo mức A, B, C, D,E.

- Đối với cây tập trung áp dụng cho các loại cây Tràm, Bạch đàn, Xoan, So đũa, Đước, Sú, Vẹt, Bình bát, Keo (lá tràm) trồng tập trung có diện tích trồng lớn hơn hoặc bằng 1.000m2, được bồi thường bằng chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất cộng lãi 40% tính trên chi phí đầu tư. Riêng cây Tràm trên 05 năm tuổi, cây Bạch đàn trên 04 năm tuổi chưa khai thác lần nào thì được tính thêm chi phí tái sinh bằng chi phí trồng của năm thứ nhất là 12.774.000 đồng/ha. Đối với cây tập trung trên 06 năm tuổi thì cứ 01 năm tuổi được cộng thêm 1.411.000 đồng/ha.

5. Giá bồi thường cây hàng năm

- Mức giá bồi thường (hỗ trợ) được áp dụng theo quy định ở Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định.

- Cây chuối, đu đủ, thơm (dứa) cũng được tính phân loại A, B, C, D, E như cây phân tán.

6. Giá bồi thường vật nuôi (nuôi trồng thủy sản)

Bồi thường thiệt hại ngừng sản xuất đối với ao tôm: Đối với ao quảng canh cải tiến là 28.080.000 đồng/ha/vụ, ao thâm canh là 37.440.000 đồng/ha/vụ. Đối với ao cá: ao quảng canh cải tiến là 22.464.000 đồng/ha/vụ, ao thâm canh là 31.824.000 đồng/ha/vụ.

Đối với những trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này thì tổ chức bồi thường cấp huyện tính toán mức giá bồi thường, hỗ trợ cho từng tài sản cụ thể, gửi Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định giá bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản. Trong trường hợp tổ chức bồi thường cấp huyện không tính toán được mức giá bồi thường, hỗ trợ thì tổ chức bồi thường cấp huyện phối hợp với chủ dự án thuê tổ chức tư vấn có chức năng để xác định giá làm cơ sở để tổ chức bồi thường cấp huyện lập phương án giá trình Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt mức giá bồi thường, hỗ trợ cho từng tải sản cụ thể./.

Đình Thụ - Sở Tư pháp

 

Lượt xem: 1237

© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai

  Lượt truy cập:     49,017