Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 126/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh và Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước quy định chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh tỉnh Bình Phước; Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước sửa đổi điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh tỉnh Bình Phước, các trường phổ thông trung học chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn 02 tỉnh trước sáp nhập đã có những chính sách ưu đãi làm khích lệ, động viên đến cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh; từ đó kết quả mũi nhọn của tỉnh đã đạt nhiều thành tích rất đáng tự hào và đời sống của cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú được cải thiện nâng lên, giáo viên yên tâm công tác.
Thực hiện Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh; theo đó từ 01/7/2025 sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số khoảng 4.491.408 người.
Sau khi thực hiện sắp xếp hợp nhất 2 tỉnh để thực hiện đúng lộ trình theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 thì việc đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định chế độ chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần thiết, cấp bách và đúng quy định của pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết
Nghị quyết này quy định chế độ chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Đối tượng áp dụng của Nghị quyết
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể:
a) Cán bộ quản lý các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú.
b) Giáo viên, nhân viên và học sinh các trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chế độ chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên và trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
1. Đối với cán bộ, quản lý, giáo viên
a) Cán bộ, quản lý, giáo viên (trường chuyên và trường dân tộc nội trú) được ưu đãi bằng 50% mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp vượt khung (nếu có) hiện hưởng. Thời gian được hưởng ưu đãi là 10 tháng/năm học.
b) Cán bộ, quản lý, giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) trường chuyên bồi dưỡng học sinh giỏi các lớp 10, 11, 12 được thanh toán tiền dư giờ trong một năm, với định mức 180 tiết đối với môn có học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia. Trong đó giáo viên thỉnh giảng được mời tập huấn tại trường chuyên mức chi trả như sau: Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ được chi trả với mức 30% x mức lương cơ sở/01 tiết; Thạc sĩ với mức 20% x mức lương cơ sở/01 tiết; số tiết thỉnh giảng tối đa 60 tiết/môn/năm và trong định mức180 tiết/môn/năm.
c) Trường hợp giáo viên thỉnh giảng ở tỉnh ngoài về tập huấn tại các trường chuyên được hỗ trợ thêm:
- Kinh phí tàu xe 02 lượt đi và về (đối với giáo viên thỉnh giảng ở các địa phương miền Bắc, miền Trung được hỗ trợ thanh toán kinh phí đi lại bằng phương tiện máy bay)
- Tiền ở, tiền hợp đồng xe, tiền xe đưa đón ra sân bay theo quy định hiện hành của nhà nước.
d) Trường hợp học sinh các đội tuyển đi tập huấn ngoài tỉnh được hỗ trợ tiền xe đi lại và tiền ăn, tiền ở theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhân viên
- Nhân viên (trong biên chế và hợp đồng) được hưởng ưu đãi bằng 25% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng.
- Thời gian được hưởng ưu đãi là 10 tháng/năm học.
3. Đối với học sinh trường chuyên
a) Về học bổng: Ngoài mức học bổng được quy định tại Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ, học sinh được hưởng thêm học bổng như sau:
- Mức tốt: Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm có điểm số ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có điểm số ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 8,0 điểm trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, khu vực hoặc quốc tế của năm đó thì được cấp học bổng một tháng với định mức bằng 03 lần mức học phí hiện hành của tỉnh.
- Mức khá: Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm có điểm số ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có điểm số ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh của năm đó thì được cấp học bổng một tháng với định mức bằng 02 lần mức học phí hiện hành của tỉnh.
Học bổng được cấp theo từng kỳ học và cấp 09 tháng trong năm học.
b) Hỗ trợ tiền điện, nước cho học sinh ở nội trú, với định mức tối đa; Điện 25kw/học sinh/tháng; nước 4m3/học sinh/tháng.
c) Sinh hoạt phí học sinh: Ngoài chính sách của Trung ương, được hỗ trợ tương đương 70% mức lương cơ sở/tháng cho học sinh là con đối tượng chính sách người có công với cách mạng, học sinh là con hộ nghèo, học sinh là đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Thời gian hưởng các khoản hỗ trợ, sinh hoạt phí trên được tính theo kế hoạch biên chế năm học nhưng không quá 9 tháng/năm học và theo số học sinh trong từng năm học.
4. Đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
Ngoài các chính sách quy định của Trung ương, học sinh được hỗ trợ thêm 20% mức lương cơ sở hiện hành (số tháng hỗ trợ 10 tháng/năm)
Dự thảo Tờ trình: /Data/News/416/files/du_thao_To_trinh_UBND_NQ_Truong_chuyen.doc
Dự thảo Nghị quyết: /Data/News/416/files/Du_thao_Nghi_quyet_Uu_dai_Truong_chuyen_DTNT.doc
Ngọc Phúc – Sở Tư pháp
© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai