Mỗi ngày một thông tin pháp luật

NỘI DUNG

    Quyền của chủ thể dữ liệu đối với dữ liệu cá nhân

     

    Mỗi người đều có dữ liệu cá nhân và pháp luật quy định về quyền của chủ thể dữ liệu đối với dữ liệu cá nhân của mình. Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 quy định về chủ thể dữ liệu có các quyền đối với dữ liệu cá nhân như sau:

    1. Quyền được biết

    Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    2. Quyền đồng ý

    Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp sau:

    - Cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác;

    - Trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;  

    - Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    - Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.

    3. Quyền truy cập

    Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    4. Quyền rút lại sự đồng ý

    Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    5. Quyền xóa dữ liệu

    Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    6. Quyền hạn chế xử lý dữ liệu

    - Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    - Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    7. Quyền cung cấp dữ liệu

    Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    8. Quyền phản đối xử lý dữ liệu

    - Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    - Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    9. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

    Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

    10. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    11. Quyền tự bảo vệ

    Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    Những quy định trên sẽ góp phần hạn chế tình trạng các dữ liệu cá nhân bị lợi dụng, mua bán tràn lan hiện nay.

    Đồng Hoa - Sở Tư pháp

     

    Lượt xem: 199

    © 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai

      Lượt truy cập:     13,854