Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính chính vì vậy từ khi có chế định về Thừa Phát lại và quy định về việc lập Vi bằng thì hình thức lập Vi bằng được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn để ghi nhận các sự kiện, hành vi nhằm đề phòng trường hợp phát sinh các tranh chấp phải giải quyết tại Tòa án. Nhưng thực tế nhiều người chưa hiểu rõ các quy định về Vi bằng nên đã lập Vi bằng cả đối với các trường hợp pháp luật quy định không được lập Vi bằng.
Khoản 4 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định về các trường hợp không được lập vi bằng gồm:
1. Nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thời gian qua vẫn còn những trường hợp Thừa Phát lại lập Vi bằng chưa đúng quy định, trong đó có những trường ghi nhận nội dung của việc giao dịch liên quan đến bất động sản không đủ điều kiện giao dịch dẫn đến một thửa đất được bán cho nhiều người, phát sinh các tranh chấp và ảnh hưởng đến trật tự - xã hội. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người dân khi tìm đến Thừa phát lại để lập Vi bằng cần tìm hiểu rõ quy định để biết trường hợp nào được lập Vi bằng và trường hợp nào không được lập. Đồng thời Thừa Phát lại cũng phải thực hiện đúng quy định pháp luật, đạo đức hành nghề, giải thích rõ ràng cho người yêu cầu lập Vi về giá trị pháp lý của vi bằng./.
Đồng Hoa - Sở Tư pháp
© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai